28/10/11

Một số chứng từ vận tải sử dụng trong giao nhận hàng hóa đường hàng không


  Chứng từ lưu khoang (Booking note):
    
          Là chứng từ xác nhận việc đặc chổ trên máy bay đã được chấp nhận. Mỗi hãng hàng không có mẫu chứng từ lưu khoang riêng.

          Nội dung: người gửi hàng, người nhận hàng, nơi đi – nơi đến, thông tin về hàng hóa, số hiệu máy bay, ngày giờ bay,...

    Bản kê khai gửi hàng của người gửi hàng (Shipper’s Letter of Instruction for issued Airwaybill)

           Đây là chứng từ do người gửi hàng kê khai theo mẫu của hãng hàng không vận chuyển, nhằm ủy quyền cho đại lý thay mặt mình lập vận đơn và xác định nội dung lô hàng vận chuyển được kê khai đầy đủ.

 Hướng dẫn gửi hàng (Shipper instructions of despatch)
         
          Đây là chứng từ được lập khi tiến hành kiểm tra và cân hàng tại sân bay. Mục đích là kiểm tra thực tế lô hàng có đúng với khai báo hay không và xác định trọng lượng tính cước chuyên chở.

          Theo quy ước của IATA, trọng lượng tính cước Chargeable weight) sẽ được tính theo:
     + Trọng lượng cả bì thực tế (Gross weight)
     + Thể tích (Volume )

      Cách quy đổi thể tích sang trọng lượng theo thể tích (volume weight) theo IATA:
6,000 cm3       =         1kg

       Đối với những loại hàng hóa đặc biệt:  người gửi hàng phải kê khai chi tiết đặc điểm hàng hóa, cách đóng gói bảo quản theo mẫu riêng.

- Tờ khai của người gửi hàng về hàng nguy hiểm (Shipper’s Declaration for Dangerous Goods)
         
- Giấy chứng nhận về súc vật sống (Shipper’s Certification for Live animals)

- Giấy chứng nhận về vũ khí, đạn dược

        Danh mục hàng hóa chuyên chở (Air cargo Manifest)

          Là bản liệt kê tóm tắt tất cả các lô hàng hóa chở trên máy bay, do người vận tải lập ra. Có hai loại manifest:
- Manifest chính do hãng hàng không lập (Master AirManifest)
- Manifest cua FORWARDER (House AirManifest)
         
 Vận đơn hàng không (Airwaybii)

Là một chứng từ vận tải đường hàng không do người chuyên chở or người đại diện của họ cấp phát cho người gửi hàng sau khi hàng đã xếp lên mâm và lên máy bay

          Chức năng:
+ Hợp đồng chuyên chở
+ Bằng chứng việc nhận hàng
+ Hoá đơn cước phí
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Giấy hải quan
+ Là hướng dẫn đối với nhân viên hàng không

Các loại vận đơn hàng không:

* Vận đơn chủ và vận đơn nhà:

 + Hãng hàng không sẽ cấp vận đơn chủ (Master Airway Bill – MAWB) cho cả lô hàng cho người giao nhận hàng hóa, địa chỉ người nhận hàng là đại lý chia lẻ (Break Bull Agent).

+ Người giao nhận lập vận đơn riêng cho mình – vận đơn nhà (House Airway Bill – HAWB) cho từng lô hàng lẻ, và giao cho người gởi hàng. Loại vận đơn này do hãng hàng không cấp cho người giao nhận làm dịch vụ gom hàng (Consolidation).

Vận đơn của hãng hàng không (Airline AWB)

Vận đơn trung lập (Neutral AWB)

          Nội dung vận đơn:
- Tên người gửi hàng / người nhận hàng
- Mô tả về hàng hóa chuyên chở
- Ký mã hiệu vận chuyển
- Số vận đơn
- số chuyến bay, ngày bay
- Nơi đi – nơi đến
- Hành trình yêu cầu
- Số tiền bảo hiểm khai báo
- Giá trị kê khai
- Những yêu cầu phục vụ
- Cước phí và phụ phí, cách thức thanh tóan cước 

        Thông báo hàng đến (Notice Of Arrival):
         
          Là chứng từ do hãng hàng không hoặc đại lý gửi cho người nhận hàng khi máy bay đến sân bay đến, nhằm giúp người nhận hàng chuẩn bị nhận hàng, lấy vận đơn và lệnh giao hàng.

       Lệnh giao hàng (Delivery Order - D/O):

          Là chứng từ giao hàng do hãng hàng không hoặc đại lý cấp phát cho người nhận hàng để đến sân bay nhận hàng. Là căn cứ cho người phụ trách kho bãi giao hàng cho người nhận. 

0 comments:

Đăng nhận xét

Xúc tiến thương mại

Tin kinh tế

Hãng tàu container

Giao nhận vận tải quốc tế

 
Designed by Mạc Hữu Toàn. Email: toantidviko@gmail.com