1.6 Một số Công ước về VTĐPT:
- Công ước LHQ về hàng hóa VTĐPT quốc tế (Công ước Geneve 24/5/1980)
- “The UNCTAD/ICC Rules for Multimodal Transport Documents”, số 481, 1-1-1992
Tuy nhiên hiện nay, Công ước LHQ về hàng hóa VTĐPT quốc tế chưa có hiệu lực, nên trách nhiệm của MTO hoặc dựa trên chế độ trách nhiêm thống nhất theo quy định của “ Bản Quy tắc về chứng từ VTĐPT” của UNCTAD/ICC, họăc dựa trên chế độ trách nhiệm từng chặng đường vận tải:
- Quy tắc 4.1: MTO có trách nhiệm đối với hàng hóa từ khi nhận hàng đến lúc hàng được giao.
- Quy tắc 4.2: MTO sẽ chịu trách nhiệm về những hàng vi thiếu sót của người làm công hoặc đại lý của mình, khi họ đang hành động trong phạm vi công việc được giao; hoặc của bất kỳ người nào khác mà MTO sử dụng để thực hiện hợp đồng, như thể là những hành vi thiếu sót của bản thân.
- Quy tắc 5.1: MTO sẽ chịu trách nhiệm về những mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa cũng như chậm giao hàng, nếu sự cố gây mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa cũng như chậm giao hàng xảyra khi hàng hóa còn nằm trong sự trông nom của MTO; trừ phi MTO chứng minh được mình, người làm công hoặc đại lý của mình, hoặc bất kỳ người nào khác như đề cập ở quy tắc 4.2 không có lỗi.
- Quy tắc 6: Giới hạn trách nhiệm của MTO
6.1: 666,67 SDR cho mỗi một kiện hoặc đơn vị; hoặc 2SDR cho mỗi kilogram hàng hóa cả bì bị mất hoặc hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn.
6.2: Container, pallet hoặc công cụ vận tải tương tự được coi là một kiện hoặc một đơn vị
6.3: Nếu VTĐPT trong hợp đồng không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì giới hạn bồi thường không vượ quá 8,33 SDR cho mỗi kilogram hàng hóa cả bì bị mất hoặc hư hỏng
6.4: Nếu tổn thất xảy ra ở một chặng đường của VTĐPT, mà chặng đường đó có một Công ước quốc tế được áp dụng hay luật quốc gia bắt buộc, nếu có hợp đồng vận tải ký kết riêng cho chặng đường đó, giới hạn trách nhiệm của MTO sẽ được xác định bằng cach tham khảo Công ước quốc tế được áp dụng hay luật quốc gia bắt buộc đó.
6.5:Nếu MTO chịu trách nhiệm về thiệt hại do chậm giao hàng hoặc những mất mát thiệt hại là do hậu quả chứ không phải là mất mát hoặc hư hỏng của bản thân hàng hóa, trách nhiệm của MTO được giới hạn ở một số tiền không vượt quá một khỏan tương đương với số tiền cước theo hợp đồng VTĐPT
6.6: Tổng trách nhiệm của MTO sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm trong truờng hợp hàng bị mất tòan bộ
- Nếu tổn thất ở chặng vận tải nào thì sẽ áp dụng chế độ trách nhiệm của phương thức vận tải tương ứng.
- Nếu không xác định được tổn thất xảy ra ở chặng nào, hai phải thỏa thuận trước trong hợp đồng VTĐPT (hoặc quy đinh sẵn trong chứng từ VTĐPT) là sẽ áp dụng chế độ trách nhiệm của phương thức vận tải nào (luật pháp, quy tắc nào,…)
Vận tải biển:
+ Quy tắc Hague Rules, Hague - Visby Rules, và Hamburg Rules 1978
Vận tải hàng không:
+ Công ước Warsaw 1929 và các nghị định thư sửa đổi, bổ sung 1955, 1975
+ Công ước Guadalazara 1961; Hiệp định Montreal 1966; Nghị định thư Guatemala 1971 và các nghị định thư bổ sung khác,...
Vận tải đường bộ:
+ Công ước về hợp đồng vận tải đường bộ quốc tế (CMR - Conven tion de Transport des Marchandises par Router) 1956
Vận tải đường sắt:
+ Công ước quốc tế về vận tải đường sắt COTIF 1980 và CIM 1996
Ngoài ra, còn có một số công ước liên quan đến vấn đề thủ tục hải quan đối với VTĐPT, như:
- Công ước về quá cảnh của các nước không có biển 1965
- Công ước đường bộ quốc tế Châu Au (Transport International Routier) 1959, sửa đổi 1975,...
- Công ước hải quan về hàng hóa quá cảnh quốc tế 1971
- Công ước hải quan về container , 1972
- Công ước Quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa thủ tục hải quan Kyoto 1973
1.7 Chứng từ VTĐPT
Do Công ước LHQ về hàng hóa VTĐPT quốc tế chưa có hiệu lực, nên thực tế chưa có mẫu chứng từ VTĐPT chung cho các nước sử dụng. Tuy nhiên căn cứ vào “ Bản Quy tắc về chứng từ VTĐPT” của UNCTAD/ICC, nhiều tổ chức quốc tế về vận tải và giao nhận đã soạn thảo một số mẫu chứng từ VTĐPT để các nước sử dụng, như:
Là loại vận đơn chở suốt do FIATA soạn thảo để dùng cho những người giao nhận quốc tế đồng thời đóng vai trò MTO. Khi cấp FBL, người giao nhận không những phải chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng VTĐPT mà còn phải chịu trách nhiệm về các hành vi lỗi lầm của người vận tải và các bên thứ ba liên hệ khác đã được MTO sử dụng dịch vụ của họ.
Chứng từ vận tải liên hợp (Combined Transport Document - COMBIDOC) do Uy ban Hàng hải quốc tế - BIMCO (Baltic International Maritime Chamber Organization) chủ yếu cho các VO – MTO sử dụng, đã được ICC thông qua.
Chứng từ này do Hội nghị của LHQ về mậu dịch và phát triển (UNCTAD) sọan thảo dựa trên Công ước LHQ về hàng hóa VTĐPT, nhưng do Công ước chưa có hiệu lực nên ít được sử dụng.
Chứng từ vừa dùng cho vận tải liên hợp vừa dùng cho vận tải đường biển (B/L for Combined Transport Shipment or Port to Port Shipment): Loại vận đơn này do các hãng tàu phát hành.
1 comments:
Bài viết rất hay và hữu ích .cảm ơn bạn đã chia sẻ.
mọi người tham khảo thêm 1 vài thông tin nha Timelock chuyên các loại khóa của vân tay cao cấp chính hãng Việt Nam
khóa cửa vân tay samsung chính hãng
khóa cửa vân tay samsung
khóa cửa vân tay
khóa cửa vân tay tại hà nội
mua khóa cửa vân tay ở hà nội
khóa cửa vân tay chính hãng
mua khóa cửa vân tay
khóa cửa vân tay
Đăng nhận xét