I.Xuất Khẩu Hàng Bằng Đường Biển
1. Chuẩn Bị Trước Khi Làm Thủ Tục Hải Quan
Gọi hãng tàu cấp cho công ty lệnh cấp container rỗng sau đó lấy lệnh đó gửi cho bên vận tải và bên vận tải sẽ đi lấy container rỗng kéo về kho hàng của công ty để đóng hàng vào. đội đóng hàng sẽ cho ra một số liệu chính xác về lượng hàng, cách đóng gói, số container để công ty có thể làm hoàn chỉnh bộ hồ sơ xuất khẩu hàng.
Sau cùng vận tải kéo container đã đóng hàng vào cảng nơi công ty làm thủ tục hải quan.
2. Làm Thủ Tục Hải Quan
Theo Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã được Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ bãy thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006; Nghị Định 154/2006 CP – CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan; Thông tư số 12/2005/ TT – BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, trong đó quy định khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
2.1 Khai Báo Hải Quan ( Mở Tờ Khai Hải Quan )
-Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục công ty phải khai báo qua hải quan điện tử trên mạng điện tử của hải quan người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, trong trường hợp thực hiện hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
-Việc khai báo hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai hải quan do bộ tài chính quy định.
-Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan. Tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp cho ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã khai.
-khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 1 bản sao.
+ Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất: 1 bản chính và một bản sao.
+ Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản ( là bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
+ Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia công: 1 bản chính( chỉ nộp một lần đầu khi xuất khẩu).
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 1 bản chính.
Khi mở tờ khai phải đến đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu nộp hải quan tiếp nhận tờ khai để mở tờ khai. khi đó cán bộ hải quan sẽ cho biết số tờ khai để người mở tờ khai ghi số vào tờ khai trong bộ hồ sơ. và sau đó đợi cán bộ hải quan xử lý hồ sơ.
2.2 Viết biên lai lệ phí.
Sau khi có số tờ khai do cán bộ hải quan cung cấp người mở tờ khai sẽ qua quầy viết biên lai và thu lệ phí để làm thủ tục.
2.3 Kiểm tra hàng hóa
theo quy trình thủ tục hải quan của tổng cục hải quan, hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu được phân ra làm ba luồng theo nguyên tắc sau:
- luồng xanh:
đối với hàng xuất khẩu có một trong hai điều kiện sau:
+ hàng xuất khẩu ( trừ hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu )
+ hàng xuất khẩu có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và chù hàng đã nộp văn bản cho phép cho cơ quan hải quan.
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
- luồng vàng:
+ hàng hóa thuộc doanh mục cám xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc phải giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cho cơ quan hải quan.
+hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay
+hàng hóa có phát hiện nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Luồng đỏ:
+ hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan
+ hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có khả năng vi phạm pháp luật
+ hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:
* mức (a) : kiểm tra toàn bộ lô hàng
* mức (b) : kiểm tra 10% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
* mức ( c) : kiểm tra 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
Sau khi cán bộ hải quan xử lý hồ sơ xong nếu:
+ máy của hải quan chấm hàng hóa vào luồng xanh thì được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và sau đó cán bộ hải quan sẽ lên tờ khai và trả lại tờ khai cho doanh nghiệp
+ máy của hải quan chấm hàng hóa vào luồng đỏ thì phải kiểm tra chi tiết hàng hóa. Lúc này người đi khai phải tra trong hệ thống máy tính của cơ quan hải quan xem container của mình nằm ở đâu cụ thể nằm ở khu nào? Ô số mấy? hàng số mấy trong ô đó? Và ở tầng bao nhiêu?
liên hệ với cán bộ kiểm hóa để kiểm tra lô hàng của mình. khi cán bộ kiểm hóa đến thì phải mở container ra cán bộ kiểm hóa kiểm. sau khi kiểm tra xong thì cán bộ hải quan sẽ lên tờ khai
2.4 trả tờ khai hải quan
Người đi mở tờ khai sẽ mang biên lai lệ phí đến quầy trả tờ khai đưa cho cán bộ hải quan để nhận lại tờ khai của mình.
2.5 thanh lý hải quan
Sau khi lấy được tờ khai thì người làm thủ tục hải quan phải mang tờ khai đến phòng thanh lý để thanh lý tờ khai.
2.6 vào sổ tàu
Người làm thủ tục hải quan phải mang tờ khai đến phòng để vào sổ tàu
II. Nhập khẩu hàng bằng đường hàng không
1. Chuẩn bị trước khi làm thủ tục hải quan
2. Làm thủ tục hải quan
Theo Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã được Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ bãy thông qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006; Nghị Định 154/2006 CP – CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan; Thông tư số 12/2005/ TT – BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, trong đó quy định khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
2.1 mở tờ khai hải quan - tính thuế
- Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục công ty phải khai báo qua hải quan điện tử trên mạng điện tử của hải quan. Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai; nộp, xuất trình những chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
- Việc khai hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai hải quan do Bộ tài chính quy định.
- Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, giá trị hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
- Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan bao gồm các chứng từ sau:
+ Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 2 bản chính;
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ pháp lý có giá trị tương đương hợp đồng: 1 bàn sao;
+ Vận tải đơn: 1 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các vận tải đơn có ghi chữ COPY;
Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
+ Bảng kê chi tiết hàng hóa đối với hàng có nhiều chủng loại họặc hàng đóng gói không đồng nộp cho cơ quan Hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau nhất: 1 bản chính và 1 bản sao;
+ Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện kiểm tra Nhà nước về chất lượng: 1 bản chính;
+ Chứng thư giám định trường hợp hàng hóa được giảm phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: 1 bản chính;
+ Tờ khai giá trị hàng nhập khẩu trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai giá trị hàng hóa: 1 bản chính;
+ Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản ( là bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hnàg hóa trường hợp chủ hàng phải yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đãi đặt biệt: 1 bản dốc và 1 bản sao;
+ các chứng từ khác theo quy định pháp luật liên quan phải có: 1 bản chính;
2.2 làm thủ tục lấy hàng nhanh
Sau khi có số tờ khai do cán bộ hải quan cung cấp người mở tờ khai sẽ qua quầy đăng ký lấy hàng nhanh để làm đăng ký lấy hàng nhanh. Cung cấp thông tin và số điện thoại liên lạc để cán bộ hải quan thông báo khi hàng về đến kho của sân bay.
2.3 nhận chứng từ gốc
khi hàng về đến kho của sân bay thì nhân viên hải quan thông báo qua số điện thoại cho người mở tờ khai biết là hàng đã về đến kho. lúc này người mở tờ khai sẽ mang giấy giới thiệu của công ty và chứng minh nhân dân của mình đến quầy đăng ký hàng nhanh để nhận lại chứng từ gốc và Air Waybill.
2.4 nộp phí nhập khẩu
người mở tờ khai sẽ qua quầy bốc số thứ tự và chờ gọi đến lượt sau đó làm thủ tục nộp lệ phí.
2.5 viết biên lai lệ phí
người mở tờ khai mang số tờ khai do cán bộ hải quan cung cấp qua quầy viết biên lai và thu lệ phí để làm thủ tục.
2.6 làm thủ tục nhận hàng
người mở tờ khai mang Air Waybill xuống bộ phận kho để làm thủ tục nhân hàng. Tại đây sẽ nhận được số thứ tự sau đó đưa cho bộ phận cổng kho để đưỡc nhận hàng.
2.7 kiểm tra hàng hóa
Theo quy trình của thủ tục hải quan của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của chủ hàng nhập khẩu được phân ra làm 3 luồng theo nguyên tắc sau:
- Luồng xanh:
- + Hàng hóa không thuộc danh mục cấm nhập khẩu, hoặc thuộc danh mục nhập khẩu phải có giấy phép hoặc phải giám định, phân tích, phân loại nhưng chủ hnàg đã nộp, xuất trình văn bản cho phép cho cơ quan Hải quan.
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Luồng vàng:
+ Hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc phải giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền cho cơ quan hải quan;
+ Hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay;
+ Hàng hóa phát hiện có nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễm kiểm tra chi tiết hàng hóa.
- Luồng đỏ:
+ Hàng hóa của chủ hàng nhập khẩu nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan;
+ Hàng hóa của chủ hàng nhập khẩu có khả năng vi phạm pháp luật;
+ Hàng hóa của chủ hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:
* mức (a) : kiểm tra toàn bộ lô hàng
* mức (b) : kiểm tra 10% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
* mức ( c) : kiểm tra 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
Sau khi cán bộ hải quan xử lý hồ sơ xong nếu:
+ máy của hải quan chấm hàng hóa vào luồng xanh thì được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và sau đó cán bộ hải quan sẽ lên tờ khai và trả lại tờ khai cho doanh nghiệp
+ máy của hải quan chấm hàng hóa vào luồng đỏ thì phải kiểm tra chi tiết hàng hóa.
Lúc này hàng hóa sẽ được chuyển đến khu vực kiểm tra. Người mở tờ khai sẽ liên hệ với cán bộ kiểm hóa để kiểm tra hàng hóa của mình. sau khi kiểm tra xong thì cán bộ hải quan sẽ lên tờ khai.
2.8 trả tờ khai hải quan
Người đi mở tờ khai sẽ mang biên lai lệ phí đến quầy trả tờ khai đưa cho cán bộ hải quan để nhận lại tờ khai của mình.
2.9 thanh lý cổng
Người đi mở tờ khai mang tờ khai vừa nhận được ra cổng để làm thủ tục thanh lý cổng và mang hàng về.
0 comments:
Đăng nhận xét